Hội chứng ống cổ tay là một hội chứng rất phổ biến, có thể xảy ra ở mọi đối tượng, mọi giới và mọi lứa tuổi. Tùy vào mức độ nặng nhẹ mà có cách điều trị hội chứng ống cổ tay theo nhiều phương pháp khác nhau.

Hội chứng ống cổ tay là gì?

Hội chứng ống cổ tay là tình trạng thần kinh giữa trong ống cổ tay bị chèn ép viêm sưng nề gây tê các đầu ngón tay, nhiều nhất là ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón đeo nhẫn.

Việc điều trị hội chứng ống cổ tay thường xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh; phụ nữ đang có thai hoặc sau sinh nở do ảnh hưởng của hormon thai kỳ lên bao gân; những người béo phì, bệnh tiểu đường và những người làm việc sử dụng nhiều động tác cổ và bàn tay.

Theo thống kê, tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới nhiều gấp 3 lần nam giới. Những người ở độ tuổi càng lớn càng dễ mắc phải. Độ tuổi mắc bệnh thường từ 45-60 tuổi. 10% trường hợp mắc phải dưới tuổi 30.

Hội chứng ống cổ tay xảy ra ở nữ giới nhiều gấp 3 lần nam giới (Ảnh minh họa).

Triệu chứng của người mắc hội chứng ống cổ tay

Khi dây thần kinh giữa chạy trong ống cổ tay bị chèn ép sẽ gây ra các triệu chứng như: Đau, tê bàn tay ảnh hưởng ngón cái, trỏ, giữa và nửa ngón đeo nhẫn. Tình trạng tê tay thường xuất hiện nhiều vào ban đêm khi tư thế ngủ đè một bên người hoặc tư thế gập cổ tay, tê nhiều làm người bệnh phải giật mình tỉnh dậy.

Ở mức độ trung bình, người bệnh bị tê tay khi cầm nắm, thả lỏng duỗi bàn tay thì hết tê.

Ở mức độ nặng, chèn ép thần kinh lâu dài không được xử lý, người bệnh sẽ bị tê bàn tay liên tục kể cả không cầm nắm. Thậm chí, có thể xảy ra tình trạng cầm nắm đồ vật yếu, đánh rơi đồ vật, nhìn thấy bắp thịt ở gò cái bị teo, liệt cơ vùng mô cái.

Nguyên nhân gây ra hội chứng ống cổ tay

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh hội chứng ống cổ tay đều không xác định rõ nguyên nhân gây ra bệnh. Hội chứng có thể kết hợp với bất kỳ lý do nào gây đè ép lên dây thần kinh giữa ở ống cổ tay.

Bên cạnh đó, các bệnh lý dẫn tới hội chứng này có thể liên quan đến các bệnh béo phì, viêm khớp, tiểu đường, đường huyết cao, chấn thương…

Chẩn đoán bệnh

Hiện nay, phương tiện cận lâm sàng để chẩn đoán bệnh liên quan đến hội chứng ống cổ tay khá chính xác là đo điện cơ EMG giúp xác định vị trí thần kinh bị chèn ép là ở cổ hay ở khuỷu tay… Đồng thời xác định được mức độ thần kinh bị tổn thương ở mức độ nhẹ, trung bình hay nặng.

Điều trị hội chứng ống cổ tay

Khi mắc hội chứng ống cổ tay, tùy vào mức độ nhẹ, trung bình hay nặng sẽ có biện pháp điều trị tương ứng

Ở mức độ nhẹ: Điều trị không dùng thuốc

– Mang nẹp cổ tay khi làm việc và khi ngủ vào ban đêm.

– Ngâm tay nước muối ấm, xoa, massage vùng cổ tay và các ngón tay.

– Điều trị tại trung tâm vật lý trị liệu bằng các biện pháp vật lí trị liệu đơn giản như: Tập nhúng sáp nóng, sóng siêu âm vùng cổ tay, xung điện trị liệu…

Ở mức độ trung bình: Điều trị dùng thuốc

Nên đến khám tại các cơ sở có chuyên khoa thần kinh hoặc chấn thương chỉnh hình, phẫu thuật bàn tay để dùng thuốc theo sự chỉ định của bác sĩ.

– Dùng thuốc: kháng viêm Non- steroids, Vitamine B, Calcium…

– Tiêm Cortisone tại chỗ chèn ép thần kinh.

Ở mức độ nặng: Phẫu thuật

Phẫu thuật để điều trị hội chứng ống cổ tay (Ảnh minh họa).

Trong trường hợp điều trị nội khoa không cải thiện hoặc đã có dấu hiệu teo cơ mô cái, kết quả đo EMG ở mức độ nặng sẽ áp dụng phẫu thuật để và hết tê tay. Tuỳ vào mức độ thần kinh bị tổn thương mà sẽ có thời gian hồi phục kéo dài từ 3 tháng, 6 tháng đến 1 năm.

Khả năng tái phát sau phẫu thuật ít xảy ra, trong những trường hợp do bệnh nghề nghiệp có khả năng tái phát lại nếu người bệnh không tuân thủ đúng điều trị.

Sau mổ, người bệnh sẽ có liệu trình tập vật lý trị liệu để giúp vết thương mau lành sẹo, tránh dính sẹo, đau sẹo và kích thích thần kinh mau phục hồi, giảm teo cơ.

Phòng ngừa hội chứng ống cổ tay

Hội chứng ống cổ tay có thể được phòng ngừa bằng một số biện pháp sau:

– Giữ vệ sinh lao động đối với bàn tay, tránh tư thế cầm nắm thường xuyên, tránh động tác lặp đi lặp lại gập duỗi cổ tay, không dùng chuột vi tính lâu, dùng miếng lót cổ tay silicon khi dùng bàn phím đánh máy…

– Uống Omega 3 làm tan mỡ, uống Vitamine 3B giúp lưu thông thần kinh tốt.

– Tập thể dục thư giãn cổ tay theo cách chống bàn tay lên mặt phẳng bàn, tập gập căng cổ tay giữ vài giây.

– Điều trị các bệnh lý có thể gây hẹp ống cổ tay như: Gãy xương vùng cổ tay, viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, viêm gân…

Nhìn chung, hội chứng ống cổ tay là một bệnh lý khá phổ biến, thường gặp, dễ chẩn đoán và được xác định chắc chắn qua đo điện cơ. Đây là một bệnh lý có thể phòng ngừa và có cách điều trị hội chứng ống cổ tay hữu hiệu nếu được phát hiện sớm và kịp thời.

Theo mevacon